Nainokine 4000 IU 0.5ml, điều trị bệnh thiếu máu ở người lớn và trẻ em

Tình trạng: Còn hàng
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 1 bơm tiêm 0.5ml
Thương hiệu Dược Nanogen

Nanokine 4000 IU 0,5ml  được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm giúp điều trị thiếu máu và giảm bớt truyền máu trong các trường hợp như suy thận mãn tính, ung thư,viêm đa khớp, HIV và khi phẫu thuật.

Liên hệ
Mô tả

Nainokine 4000 IU 0,5ml là gì

Nanokine 4000 IU 0,5ml là một hormone thiết yếu để tạo từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương giúp kích thích tính gián phân các tế bào gốc hồng cầu và các tế bào tiền thân sớm hồng cầu. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.

Công dụng của Nanokine 4000 IU 0,5ml

Nanokine 4000 IU 0,5ml được chỉ định điều trị trong các trường hợp:

  • Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính, kể cả người bệnh có hay không chạy thận nhân tạo.
  • Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân ung thư đang dùng hóa trị liệu.
  • Để giảm bớt truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật.
  • Thiếu máu ở các bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị bằng zidovudin.
  • Thiếu máu do viêm đa khớp dạng thấp.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Nanokine 4000 IU 0,5ml

Mỗi ml dung dịch có chứa:

Dược chất: Recombinant Human Erythropoietin alfa 4000 IU

Tá dược: Natri citrate, Natri clorid, Acid citric, Polysorbat 80 (tween 80), Benzyl alcohol, Nước cất pha tiêm.

Hướng dẫn sử dụng Nanokine 4000 IU 0,5ml

Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách sử dụng:

Đường dùng: Tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Chỉ nên dùng đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. Tác dụng điều trị erythropoietin phụ thuộc vào liều, tuy nhiên liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần 3 lần không cho kết quả tốt hơn. Liều erythropoietin tối đa an toàn chưa được xác định. Dùng thêm sắt hoặc L – carnitin làm tăng đáp ứng với erythropoietin, do đó có thể giảm liều thuốc cần dùng để kích thích tạo hồng cầu.

Liều dùng tham khảo:

Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn:

Tiêm tĩnh mạch: Liều ban đầu thường dùng là 50–100 IU/kg, tuần ba lần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30% tới 36% hay khi cứ mỗi hai tuần thì hematocrit tăng lên được trên 4%. Nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng lên được 5% đến 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt thì cần phải tăng liều. Hematocrit không được tăng cao hơn 36%. Cần tính toán liểu theo từng người bệnh, liều duy trì từ 12,5 đến 525 IU/kg, tuần ba lần. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều, nhưng nếu dùng liều cao hơn 300 IU/kg, tuần 3 lần, cũng không cho kết quả tốt hơn. Liều dùng để điều trị thiếu máu ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối là từ 3 IU/kg/liều đến 500 IU/kg/liều, tuần ba lần, bắt đầu với liều thấp rồi tăng dần từng nấc tùy theo đáp ứng huyết học. Liều có thể tăng gấp hai lần liều trước và cách nhau từ 1 đến 2 tuần.

Tiêm dưới da: Erythropoietin thường được dùng với liều ban đầu từ 50-100 IU/kg, tuần ba lần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30% tới 36% hay tăng trên 4% trong vòng 2 tuần. Cần phải tăng liều nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng được 5% đến 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều nhưng dùng liều cao hơn 300 IU/kg, tuần ba lần cũng không cho kết quả tốt hơn. Cần tính tiền theo từng trường hợp, mỗi tháng không nên thay đổi liều quá 1 lần, trừ khi có chỉ định lâm sàng. Có thể giảm liều duy trì mỗi tuần xuống từ 23% đến 52% khi tiêm dưới da hơn là tiêm tĩnh mạch (vì thuốc được hấp thu từ đường dưới da chậm hơn). Liều tiêm dưới da để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức 9,4% đến 10g/decilít là từ 2800 đến 6720 IU mỗi tuần, so với 8350 đến 20300 IU mỗi tuần khi tiêm tĩnh mạch.

Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch. Có thể tiêm erythropoietin vào bắp thịt (cơ delta) với liều từ 4000 đến 8000 IU, tuần một lần, hematocrit có thể tăng lên 30% đến 33%. Tiêm bắp ít đau hơn tiêm dưới da.

Liều khuyên dùng ở trẻ em: Liều dùng ban đầu là 150 IU / kg tiêm dưới da, tuần ba lần; nếu hematocrit tăng lên đến mức 35%, giảm liều từng nắc 25 IU/kg/liều và ngừng dùng thuốc nếu hematocrit đạt đến mức 40%. Cách dùng này an toàn và hiệu quả đối với trẻ em suy thận giai đọan cuối thẩm phân màng bụng.

Điều chỉnh liều trong khi thâm phân:

Lọc máu: Erythropoietin được dùng 12 giờ sau khi chạy thận nhân tạo xong.

Thâm phân phúc mạc: Cách hữu hiệu là dùng thuốc một, hai hoặc ba lần một tuần. Sau khi dùng 2000 đến 8000 IU, mỗi tuần một lần trong thời gian từ 2 đến 10 tháng, trung bình hematocrit tăng từ 20% đến 30%. Hoặc có thể dùng liều từ 60 đến 120 IU/kg, tiêm dưới da, một tuần hai lần. Liều tiếp theo sau đó phải dựa theo đáp ứng hemoglobin. Liều cần dùng để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức từ 11 đến 11,5 g/decilít là từ 12,5 đến 50 IU/kg, 3 lần/tuần. Sinh khả dụng của erythropoietin dùng theo đường tiêm dưới da (22 %) gấp 7 lần đường tiêm vào phúc mạc (3 %); 3 đến 4 ngày sau khi tiêm dưới da, thuốc vẫn còn trong huyết thanh.

Thiếu máu do hóa trị liệu ung thư:

Cần phải bắt đầu với liều 150 IU/kg tiêm dưới da, 3 lần/tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng liều lên tới mức 300 IU/kg. Dùng liều cao hơn cũng không tăng hiệu quả. Trong quá trình điều trị, nếu hematocrit cao hơn 40 % thì phải tạm ngừng dùng erythropoietin cho đến khi hematocrit giảm xuống thấp hơn 36 %, sau đó cần giảm 25% liều và điều chỉnh lại.

Giảm nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật:

Erythropoietin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân thiếu máu (hemoglobir từ 10 đến 13 g/decilit) chuẩn bị phẫu thuật chọn lọc (không phải tim hoặc mạch máu) nhằm giảm nhu cầu phải truyền máu dị gen, hoặc người bệnh có nguy cơ

cao mất máu nhiều cần phải được truyền máu trước, trong và sau phẫu thuật. Liều khuyên dùng là 300 IU/kg/ngày, tiêm dưới da 10 ngày trước khi mổ, trong ngày mổ và 4 ngày sau khi mổ. Một cách khác là tiêm dưới da 600 IU/kg, tuần một lần (trước ngày mổ 21, 14, và 7 ngày) thêm liều thứ tư vào ngày mổ. Cần phải bổ sung sắt. Erythropoietin tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (300 IU/kg/ngày cho đến khi có đáp ứng thích hợp, sau đó 150 IU/kg, cách một ngày) trong 3 đến 10 ngày, kết hợp với folat, cyanocobalamin, uống hoặc tiêm sắt và tăng cường dinh dưỡng có thể làm hemoglobin hay hematocrit tăng mỗi ngày lên 5% hoặc hơn nữa.

Thiếu máu ở bệnh nhân điều trị bằng zidovudine:

Liều ban đầu được khuyên dùng để điều trị thiếu máu cho bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng zidovudin là 100 IU/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, 3 lần/tuần trong 8 tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng thêm từ 50 đến 100 IU cho mỗi kg, 3 lần/ngày.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Nanokine 4000 IU 0,5ml

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Tăng huyết áp không kiểm soát được.

Mẫn cảm với erythropoietin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

U tủy xương ác tính.

Bệnh nhân đã có tiến triển chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin. (xem thêm mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn).

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml

Trong quá trình sử dụng Nanokine 4000 IU 0,5ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Không nên sử dụng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, do thuốc có thành phần tá dược benzyl alcohol.

Bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim.

Bệnh nhân bắt đầu tăng huyết áp, hoặc đi cùng với nhức đầu, nên điều trị tăng huyết áp. Trong trường hợp huyếp áp tăng khó kiểm soát, bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận cho đến khi huyết áp được kiểm soát thích hợp. Bệnh nhân tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được chuột rút, có tiền sử động kinh.

Bệnh nhân tăng tiểu cầu.

Có bệnh về máu kể cả thiếu máu hồng cầu liềm, các hội chứng loạn sản tủy, tình trạng máu dễ đông.

Bệnh nhân xuất huyết não.

Dùng erythropoietin cho các vận động viên bị coi là dùng chất kích thích, nếu thiếu giám sát của thầy thuốc và không theo dõi tình trạng mất nước trong khi thi đấu đòi hỏi dai sức thì dễ xảy ra các hậu quả nghiêm trọng về sự thay đổi độ quánh của máu, có thể gây tử vong.

Tác dụng của erythropoietin bị chậm hoặc giảm do nhiều nguyên nhân như: thiếu sắt, nhiễm khuẩn, viêm hay ung thư, bệnh về máu ( thiếu máu thalassemi, thiếu máu kháng trị liệu, tủy xương loạn sản), thiếu acid folic hoặc thiếu vitamin B12, tan máu, nhiễm độc nhôm.

Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) liên quan đến việc sử dụng các erythropoietin đã được ghi nhận với tỷ lệ rất hiếm gặp. PRCA xảy ra chủ yếu trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính sử dụng erythropoietin đường tiêm dưới da. Hội chứng này được mô tả bởi hiện tượng mất giảm đột ngột hiệu quả của thuốc, tình trạng thiếu máu trầm trọng thêm, giảm hemoglobin (1–2g/dl hoặc 0.62–1.25 mmol / L mỗi tháng) , số lượng hồng cầu lưới thấp (< 10000 tế bào/mL) và sự có mặt kháng thể trung hòa kháng erythropoietin.

Cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Nếu hiệu quả bị giảm hoặc mất đột ngột, tình trạng thiếu máu trầm trọng thêm, cần đánh giá những nguyên nhân khác có thể gây hiện tượng không đáp ứng với thuốc như: thiếu hụt sắt, folat, vitamin B12; nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn hoặc viêm, mất máu và thẩm tách máu. Nếu nghi ngờ bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) và không phát hiện ra các nguyên nhân khác, cần ngừng dùng erythropoietin, làm xét nghiệm kháng thể kháng erythropoietin và tủy xương đồ. Không nên chuyển sang các erythropoietin khác do kháng thể có khả năng phản ứng chéo giữa các erythropoietin. Cần loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây PRCA và áp dụng các biện pháp xử trí phù hợp.

Ở những bệnh nhân suy thận mạn, việc điều trị thiếu máu làm tăng sự thèm ăn ở bệnh nhân, và lượng kali ăn vào. Nếu xảy ra tăng kali huyết ở những bệnh nhân đang thẩm tách, cần phải điều chỉnh chế độ ăn và chế độ thẩm tách. Tăng ure và cretinin tiền thẩm tách có thể xảy ra ở vài bệnh nhân do sự tăng lượng protein ăn vào, trong trường hợp này chế độ cần phải được điều chỉnh. Những bệnh nhân thẩm tách máu phải được theo dõi cẩn thận sự tăng đông máu, nếu xuất hiện tăng đông máu , tăng thẩm tách heparin.

Sử dụng thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Chưa có thử nghiệm sử dụng erythropoietin alfa trong quá trình mang thai, chỉ dùng thuốc trong thai kỳ nếu ích lợi của việc dùng thuốc cao hơn nguy hiểm có thể có.

Phụ nữ cho con bú:

Không có bằng chứng cho thấy erythropoietin alfa bài tiết qua sữa người. Nên thận trọng khi sử dụng ở phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng của Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml

Tương tác giữa thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml với các thuốc khác

Dùng các thuốc ức chế enzyme chuyển đồng thời với erythropoietin có thể làm tăng nguy cơ bị tăng kali huyết, đặc biệt ở người bệnh giảm chức năng thận.

Chưa có những tương tác lâm sàng quan trọng giữa Erythropoietin alfa và các thuốc khác. Tuy nhiên hiệu quả của Erythropoietin alfa tăng khi sử dụng đồng thời với sắt sulfat khi có triệu chứng thiếu sắt.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml

Trong quá trình sử dụng Nanokine 4000 IU 0,5ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Tác dụng phụ tương đối nhẹ và thường phụ thuộc liều. Tiêm tĩnh mạch hay gây ra tác dụng phụ hơn tiêm dưới da.

Thường gặp (ADR > 1/100)

Toàn thân: Nhức đầu, phủ, ớn lạnh và đau xương (triệu chứng giống giả cúm)

chủ yếu ở vào mũi tiêm tĩnh mạch đầu tiên.

Tuần hoàn: Tăng huyết áp, huyết khối nơi tiêm tĩnh mạch, cục đông máu trong máy thẩm tách, tiểu cầu tăng nhất thời.

Máu: Thay đổi quá nhanh về hematocrit, tăng kali huyết.

Thần kinh: Chuột rút, cơn động kinh toàn thể.

Da: Kích ứng tại chỗ, mụn trứng cá, đau ở chỗ tiêm dưới da.

Hiếm gặp (ADR < 1/100)

Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau nhiều tháng đến nhiều năm điều trị bằng erythropoietin đã được ghi nhận với tỷ lệ rất hiếm gặp (< 1/10000). ( xem thêm mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc ).

Tuần hoàn: Tăng tiểu cầu, cơn đau thắt ngực.

Vã mồ hôi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Cần theo dõi hematocrit một cách thường xuyên và điều chỉnh liều theo đáp ứng nồng độ hemoglobin.

Để tránh tăng đông máu gây tắc mạch, sau khi đã tiêm thuốc vào tĩnh mạch thì tiêm thêm ngay 10 mL dung dịch muối đẳng trương và tăng liều heparin trong khi chạy thận nhân tạo đề phòng huyết khối.

Khi tăng huyết áp tới mức nguy hiểm mà các liệu pháp chống tăng huyết không có kết quả. Có thể thực hiện thủ thuật mở tĩnh mạch khi nồng độ hemoglobin (Hb) tăng quá mức.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Giới hạn điều trị của erythropoietin rất rộng. Quá liều erythropoietin có thể dẫn đến tăng huyết áp. Có thể trích máu tĩnh mạch nếu nồng độ hemoglobin quá cao. Nếu cần, điều trị hỗ trợ thêm .

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Đặc tính dược lực học

Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn hormon này do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10 % đến 14 %) do gan tổng hợp (gan là cơ quan chính sản xuất ra erythropoietin ở bào thai). Erythropoietin tác dụng như một yếu tố tăng trưởng, kích thích hoạt tính giản phân các tế bào gốc dòng hồng cầu và các tế bào tiền thân sớm hồng cầu (tiễn nguyên hồng cầu). Hormon này cũng còn có tác dụng gây biệt hóa, kích thích biến đổi đơn vị tạo quần thể hồng cầu (CFU) thành tiền nguyên hồng cầu.

Sau khi tiêm khoảng 1 tuần, erythropoietin làm tăng đáng kể tế bào gốc tạo máu ngoại vi. Trong vòng 3 đến 4 tuần, hematocrit tăng, phụ thuộc vào liều dùng. Các tế bảo gốc (CFU- GM và CFUmix) bình thường không phải là những tế bào sản xuất hồng cầu. Như vậy, khi được dùng với liều điều trị, erythropoietin có tác dụng lên cả hai dòng tế bào (dòng hồng cầu và dòng tủy bảo).

Ở người bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc do mất máu kín đáo, erythropoietin có thể không gây được đáp ứng và duy trì tác dụng.

Đặc tính dược động học

Tiêm tĩnh mạch: Thời gian bán hủy khoảng 4 giờ được đo lường sau khi dùng Erythropoietin alfa tiêm tĩnh mạch lặp đi lặp lại với liều 50-100 IU/kg trên người khỏe mạnh và thời gian bán hủy dài hơn khoảng 5 giờ trên người suy thận, sau những liều 50, 100, 150 IU/kg. Thời gian bán hủy khoảng 6 giờ được ghi nhận ở bệnh nhi.

Tiêm dưới da: Nồng độ huyết thanh khi tiêm dưới da thấp hơn tiêm tĩnh mạch. Nồng độ huyết thanh gia tăng chậm và đạt đỉnh 12–18 giờ sau khi tiêm dưới da. Nồng độ đỉnh tiêm dưới da luôn thấp hơn tiêm tĩnh mạch. Không có tích lũy:

nồng độ huyết thanh vẫn không thay đổi cho dù những dữ liệu được thu nhận 24 giờ sau liều đầu tiên hay 24 giờ sau liều cuối cùng.

Thời gian bán hủy khi dùng tiêm dưới da khoảng 24 giờ.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Hoạt chất Erythropoietin alfa đã được làm rõ.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml

  • Không nên dùng Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Nanokine 4000 IU 0,5ml

Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, được đựng trong bơm tiêm, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu cam + trắng, mặt trước có in tên thuốc, logo thương hiệu NANOGEN góc dưới bên trái và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….

Lý do nên mua Nanokine 4000 IU 0,5ml tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Tuân thủ chặt chẽ các điều kiện bảo quản: bảo quản ở nhiệt độ 20C – 80C (tủ lạnh) trong bao bì đóng gói ban đầu. Không để đông đá. Tránh ánh sáng.

Lưu ý: Trường hợp bệnh nhân tự dùng thuốc tại nhà: cán bộ y tế cần thông tin cho bệnh nhân về cách bảo quản chế phẩm erythropoietin để đảm bảo việc tuân thủ đúng điều kiện bảo quản như khuyến cáo trên.

Thời hạn sử dụng Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn 0,5ml dung dịch thuốc, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: dung dịch tiêm.

Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml mua ở đâu

Thuốc Nanokine 4000 IU 0,5ml có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Minh Khôi.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: QLSP-923-16

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Nanogen

Địa chỉ: lô I-5C, Khu công nghệ cao, Phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Xuất xứ

Việt Nam

Nhà Thuốc Minh Khôi – Tư vấn tận tâm, ân cần chu đáo

 

Nhà Thuốc Minh Khôi – Tư vấn tận tâm, ân cần chu đáo

Nhà Thuốc Minh Khôi là nhà thuốc bán lẻ online và offline các sản phẩm Thuôc, Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, hóa mỹ phẩm được phép của cơ quan nhà nước. Tại Minh Khôi  các sản phẩm đều có hóa đơn đỏ, đảm bảo 100% hàng chính hãng từ Công ty, giá bán chuẩn và tốt nhất thị trường.

Lưu ý tại Website Nhà Thuốc hiện không bán online các dòng thuốc thuộc nhóm kê đơn. Với nhóm thuốc kê đơn quý vị nên liên hệ với Dược sĩ nhà thuốc để được tư vấn và upload đơn thuốc để được hỗ trợ chi tiết.

Mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo, không được tự ý áp dụng nếu chưa có tư vấn chuyên môn và tư vấn từ Dược sĩ. Nhà Thuốc MINH KHÔI không chịu trách nhiệm về bất cứ vấn đề nào nếu quý vị tự ý áp dụng theo các bài viết trên website mà chưa có tư vấn từ Nhà Thuốc hoặc người có chuyên môn.

Đến với Nhà Thuốc Minh Khôi quý vị được Dược sĩ tư vấn, chăm sóc chu đáo, cẩn trọng, an toàn. Đảm bảo đúng sản phẩm, đúng tình trạng bệnh và thời gian sử dụng. Nhà thuốc sẽ tư vấn sản phẩm tốt, có công dụng cao, theo đánh giá từ khách hàng đã từng sử dụng trước đó tới quý vị nếu cần thiết.

 

Đăng nhập
Đăng ký
Hotline Hotline: 0389711864
x