Hemax 2000 IU, điều trị thiếu máu liên quan đến bệnh nhân suy thận

Tình trạng: Còn hàng
Xuất xứ Argentina
Quy cách Hộp 1 lọ x 1 bơm tiêm
Thương hiệu BIOSIDUS

Hemax 2000 IU được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm với công dụng điều trị thiếu máu, làm tăng và duy trì mức hồng cầu ở những bệnh nhân suy thận, lọc máu, nhiễm HIV, ung thư, trẻ sinh non.

Liên hệ
Mô tả

Hemax 2000 IU là gì

Hemax 2000 IU là thuốc bao gồm hoạt chất Erythropoietin tái tổ hợp ở người giúp kích thích các tế bào hồng cầu để tăng số lượng hồng cầu sản sinh ra máu. Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm, dùng theo đường tiêm, thích hợp sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.

Công dụng của Hemax 2000 IU

Hemax 2000 IU được chỉ định điều trị thiếu máu liên quan đến bệnh nhân suy thận mãn bao gồm bệnh nhân lọc máu (bệnh thận giai đoạn cuối) và bệnh nhân không lọc máu, HEMAX® được chỉ định làm tăng và duy trì mức hồng cầu (được biểu hiện bằng hematocrit hoặc hemoglobin) và làm giảm sự cần thiết để truyền cho những bệnh nhân này.

Bệnh nhân không lọc máu có triệu chứng thiếu máu được cân nhắc để điều trị nếu có mức hematocrit ít hơn 10 g/dL.

Thiếu máu ở bệnh nhân HIV được điều trị bởi zidovudine.

Thiếu máu ở bệnh nhân ung thư do sử dụng hóa trị liệu.

Giảm sự truyền máu ở bệnh nhân phẫu thuật.

Thiếu máu ở trẻ sinh non.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Hemax 2000 IU

Mỗi lọ bột đông khô có chứa:

Dược chất:

r-Hu Erythropoietin 2000 IU

Tá dược:

Mannitol, Sodium Chloride, Monobasic Sodium Phosphate, Disbasic Sodium Phosphate Dodecahydrate, Human Albumin.

Mỗi lọ dung môi bao gồm:

Nước cất pha tiêm 2ml.

Hướng dẫn sử dụng Hemax 2000 IU

Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Điều trị thiếu máu do suy thận mãn tính

r-hu-EPO được chỉ định điều trị thiếu máu liên quan đến suy thận mãn, bao gồm cả các bệnh nhân đang trong quá trình thẩm tách, tiền thẩm tách hoặc thẩm tách màng bụng. Điều trị với r-hu-EPO làm tăng lượng hematocrit và hemoglobin, vì vậy làm giảm được lượng máu cần truyền thêm của bệnh nhân.

Đánh giá sắt trước khi điều trị: Trước và trong quá trình điều trị HEMAX®, dự trữ sắt của bệnh nhân, bao gồm bão hòa transferrin (sắt huyết thanh chia ra bởi khả năng gần sắt) và ferritin huyết thanh, nên được đánh giá. Độ bão hòa transferrin nên ít nhất là 20 %, và ferritin nên ít nhất là 100 mg/mL. Hầu như tất cả các bệnh nhân cần thiết phải bổ sung sắt để tăng hoặc duy trì độ bão hòa transferrin đến mức mà sẽ hỗ trợ cho khả năng tạo hồng cầu kích thích bởi HEMAX ®.

Huyết áp cần phải được kiểm soát kỹ trước khi điều trị.

Cách sử dụng: 

Dùng đường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

Liều dùng tham khảo:

Bệnh nhân trưởng thành lọc máu mãn tính

Liều khởi điểm:

50 U/Kg/liều ba lần một tuần dùng đường tĩnh mạch

40 U/Kg/liều ba lần một tuần dùng đường tiêm dưới da.

Liều điều chỉnh:

Liều dùng cần phải được điều chỉnh theo sự tăng của hàm lượng hemoglobin:

a. Nếu lượng hemoglobin tăng 1gr/dl trong 4 tuần: Tiếp tục giữ nguyên liều

b. Nếu lượng hemoglobin không tăng 1 gr/dl trong 4 tuần: tăng liều dùng tới 25 U/Kg/liều.

Liều khuyên dùng tối đa là 250 U/Kg ba lần một tuần.

Một khi kết quả mà hematocrit đã đạt được, liều dùng có thể giảm 30% và sử dụng đường tiêm dưới da nếu bệnh nhân bắt đầu điều trị với đường tĩnh mạch.

Trong trường hợp hematocrit gần sát tới mức 36%, liều dùng cần giảm xuống để lượng hematocrit không vượt quá giá trị này.

Liều duy trì:

Liều duy trì đặc thù trên từng trường hợp bệnh nhân. 10% bệnh nhân đang lọc máu cần 25 U/Kg ba lần một tuần và 10% căn 200 U/Kg ba lần một tuần. Liều duy trì là 75 U/Kg ba lần một tuần. Hematocrit: Hàm lượng hematocrit yêu cầu sau quá trình điều trị với r-hu-EPO trong khoảng 30-36 %.

Bệnh nhân không cần thiết lọc máu: Các bệnh nhân suy thận mãn không cần thiết lọc máu đáp ứng với điều trị tương tự như quan sát được ở bệnh nhân đang lọc máu. Sử dụng đường dưới da được khuyên dùng trong trường hợp này. Yêu cầu lượng dùng từ 75-100 U/Kg mỗi tuần. Liều dùng này đã thấy duy trì hàm lượng hematocrit trong khoảng 34 và 36%.

Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính, ưu tiên dùng đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc.

Trường hợp không thể dùng đường tiêm tĩnh mạch, có thể dùng đường tiêm dưới da sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích/nguy cơ.

b) Các bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị với Zidovudine:

r-hu-EPO đã cho thấy hiệu quả trong điều trị các bệnh nhân nhiễm HIV đang sử dụng Zidovudine. Điều trị cũng làm giảm lượng máu cần truyền thêm và tăng lượng hematocrit.

Bệnh nhân với hàm lượng huyết thanh nội sinh erythropoietin < 500 mU/mL đáp ứng tốt hơn với điều trị. Nó thích hợp với liều dùng erythropoietin nội sinh trước khi điều trị.

Liều khởi điểm yêu cầu là 100 U/Kg ba lần một tuần bằng đường tĩnh mạch hoặc dưới da. Sự đáp ứng có thể đánh giá sau 4 tuần điều trị.

Trong trường hợp đáp ứng thích hợp không đạt được liều dùng có thể tăng lên 50 U/Kg cho tới liều tối đa là 300 U/Kg ba lần một tuần.

Sự đáp ứng trong điều trị với r-hu-EPO có thể giảm bớt do xuất hiện nhiễm khuẩn hoặc viêm.

c) Thiếu máu ở bệnh nhân ung thư đang trong quá trình hóa trị liệu.

Các nghiên cứu có kiểm soát (r-hu-EPO so sánh với giả dược) đã cho thấy điều trị với r-hu-EPO làm tăng hàm lượng hematocrit và giảm lượng máu cần truyền thêm giữa tháng đầu và tháng thứ tư của quá trình điều trị nói chung. Nó cũng cho thấy r-hu-EPO không hoạt động trên khối u ác tính, myeloma, ung thư đường tế bào ruột kết. Các bằng chứng cho thấy các bệnh nhân có các lymphoma hoặc các khối u cứng cũng cho các đáp ứng với điều trị.

Liều khởi điểm khuyên dùng là 150 U/Kg ba lần một tuần bằng đường tiêm dưới da. Nếu không đạt được đáp ứng thích hợp sau 8 tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 50 U/Kg cho tới liều tối đa 300 U/Kg ba lần một tuần.

d) Truyền máu cho bệnh nhân phẫu thuật:

Trước khi bắt đầu điều trị với HEMAX® cần tiến hành kiểm tra hemoglobin để khẳng định là ở mức 10-13 g/dL. Liều khuyến cáo của HEMAX là 300 U/kg/ngày tiêm dưới da trong 10 ngày trước khi phẫu thuật, trong ngày phẫu thuật, và 4 ngày sau khi phẫu thuật.

Phác đồ khác là 600 U/kg HEMAX® tiêm dưới da mỗi tuần (21, 14 và 7 ngày trước phẫu thuật). Tất cả các bệnh nhân nên nhận được sự bổ sung đầy đủ sắt. Bổ sung sắt nên được bắt đầu không muộn hơn khi bắt đầu điều trị với HEMAX và nên tiếp tục suốt quá trình điều trị.

e) Thiếu máu ở trẻ sinh non:

HEMAX® sử dụng sớm để điều trị thiếu máu làm giảm được lượng máu cần truyền ở cả các trẻ em đã truyền máu và cả số lượng máu truyền. Từ tuần thứ hai sau sinh và trong tám tuần tiếp theo, liều khuyên dùng là 250 IU/kg ba lần một tuần bằng đường dưới da. Trẻ em có trọng lượng < 750g và chịu sự rút máu > 30ml là phù hợp khi điều trị bắt đầu trong vòng 48 giờ đầu tiên sau khi sinh với liều dùng là 1250 U/kg/liễu tuần, chia làm 5 lần, truyền chậm bên trong tĩnh mạch (5 đến 10 phút).

Các tác dụng phụ liên quan đến điều trị chưa được quan sát thấy.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Hemax 2000 IU

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Cao huyết áp động mạch không kiểm soát.

Có tiền sử mẫn cảm với human albumin.

Có tiền sử mẫn cảm với các chế phẩm có nguồn gốc từ tế bào động vật có vú.

Bệnh nhân đã có tiến triển chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin (xem thêm mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi dùng thuốc.)

Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Hemax 2000 IU

Trong quá trình sử dụng Hemax 2000 IU, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Các bệnh nhân suy thận mãn

a.Cao huyết áp động mạch:

Hơn 80% bệnh nhân lọc máu có tiền sử cao huyết áp động mạch. Khi bắt đầu điều trị với r-hu-EPO, áp lực động mạch cần phải được kiểm soát chặt chẽ và điều trị cao huyết áp cần phải được điều chỉnh nghiêm ngặt cũng như chế độ ăn kiêng. 25 % bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO bị cao huyết áp và yêu cầu điều trị đầu tiên là trị liệu giảm tăng huyết áp. Có mối liên quan giữa tỷ lệ của hematocrit và sự tăng lên của chứng cao huyết áp. Vì vậy, khuyến cáo rằng khi lượng hematocrit tăng hơn 4 điểm trong bất kỳ thời điểm nào trong 2 tuần, liều dùng với r-hu-EPO cần giảm xuống.

b. Hiện tượng huyết khối:

Sự tăng hiện tượng huyết khối đã được báo cáo ở bệnh nhân đang lọc máu sử dụng r-hu-EPO. Xuất hiện hiện tượng huyết khối trong đường vào mạch, nhồi máu cơ tim và các bệnh khác. Hiện tượng huyết khối đã được quan sát trên các bệnh nhân có lượng hematocrit > 40%.

Trong quá trình lọc máu, bệnh nhân có thể được yêu cầu tăng liều heparin để ngăn cản quá trình huyết khối động mạch.

c.Co giật:

Co giật chiếm 2,5% tổng trường hợp điều trị với r-hu-EPO. Nói chung, chúng có liên quan đến cao huyết áp động mạch. Huyết áp cần phải được kiểm soát nghiêm ngặt trước và trong quá trình điều trị. Cần phải thận trọng với các bệnh nhân có tiền sử tai biến co giật.

d.Các bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị với Zidovudine và bệnh nhân ung thư:

Ngược lại với các bệnh nhân suy thận mãn, không có hiện tượng làm trầm trọng thêm cao huyết áp, tai biến co giật hoặc hiện tượng huyết khối được báo cáo trong nhóm bệnh nhân này.

Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) liên quan đến việc sử dụng các erythropoietin đã được ghi nhận với tỷ lệ rất hiếm gặp. PRCA xảy ra chủ yếu trên bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính sử dụng erythropoietin đường tiêm dưới da. Hội chứng này được mô tả bởi hiện tượng mất/giảm đột ngột hiệu quả của thuốc, tình trạng thiếu máu trầm trọng thêm, giảm hemoglobin (1-2g/dl hoặc 0,62 – 1,25 mmol/l mỗi tháng, số lượng hồng cầu lưới thấp (< 10000 tế bào/ml) và sự có mặt kháng thể trung hòa kháng erythropoietin Cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Nếu hiệu quả bị giảm hoặc mất đột ngột, tình trạng thiếu máu trăm trong thêm, cần đánh giá những nguyên nhân khác có thể gây hiện tượng không đáp ứng với thuốc như: thiếu hụt sắt, folat, vitamin B12; nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn hoặc viêm, mất máu và thẩm tách máu. Nếu nghi ngờ bắt sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) và không phát hiện ra các nguyên nhân khác, cần ngừng dùng epoetin alpha, làm xét nghiệm kháng thể kháng erythropoietin và tủy xương đồ. Không nên chuyển sang các erythropoietin khác do kháng thể có khả năng phản ứng chéo giữa các erythropoietin. Cần loại trừ các nguyễn nhân khác có thể gây PRCA và áp dụng các biện pháp xử trí phù hợp.

THẬN TRỌNG

Đặc biệt thận trọng ở các bệnh nhân sử dụng r-hu-EPO đường tiêm truyền, tương tự như bất kỳ sản phẩm tiêm truyền nào, phản ứng dị ứng có thể xuất hiện sau khi dùng sản phẩm. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng dị ứng nhẹ và nhất thời đã được báo cáo. Không có phản ứng quá mắn, hoặc trầm trọng nào được báo cáo khi sử dụng thu – EPO.

Huyết học: Sự tăng cao hàm lượng Porphyria đã được báo cáo ở bệnh nhân lọc máu điều trị với r-hu-EPO. Mặc dù hiện tượng này rất hiếm, cũng cần thận trọng trên các bệnh nhân có tiền sử với porphyria.

Mất hoặc kém đáp ứng thuốc: Đối với các bệnh nhân dùng liều duy trì cho thấy không hoặc kém đáp ứng với r-hu-EPO, các nguyên nhân có thể loại bỏ:

1. Thiếu hụt sắt;

2. Nhiễm khuẩn , viêm hoặc ung thư

3. Mất máu không rõ nguyên nhân

4. Tủy xương không hoạt động do các bệnh về máu ( teo tủy xương , bệnh thiếu máu Địa trung hải , w . )

5.Tan máu

6. Nhiễm độc nhôm

7.Thiếu hụt Vitamin B12 hoặc folic acid

8. Viêm xương xơ nang.

Sử dụng trong nhi khoa: Mặc dù có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng sử dụng HEMAX® trên trẻ sinh non cho thấy thuốc sử dụng an toàn và có hiệu quả trong điều trị thiếu máu, sử dụng an toàn lâu dài với sản phẩm này vẫn chưa được chứng minh.

Khả năng gây ung thư và đột biến: Tính gây ung thư của HEMAX® chưa được đánh giá, r-hu-EPO không gây đột biến trong vi khuẩn cũng như sự khác thường trong các nhiễm sắc thể trong tế bào động vật có vú.

Ăn kiêng: Khi tăng hematocrit, bệnh nhân thường cảm thấy thèm ăn. Vì vậy bệnh nhân điều trị với HEMAX® thường ăn nhiều. Trong những trường hợp này, theo dõi đặc biệt với thức ăn có hàm lượng kali cao vì có thể dẫn đến tăng kali máu.

Kiểm soát lọc máu: Điều trị với HEMAX® dẫn đến tăng hematocrit và giảm thể tích huyết tương mà có thể ảnh hưởng đến hiệu quả lọc máu. Lọc máu nên được tiến hành để ngăn ngừa urea, phosphorous, potassium và creatinine tăng.

Trong quá trình lọc máu, bệnh nhẫn điều trị với HEMAX® có thể cần tăng khả năng chống đông bằng heparin để ngăn ngừa đông máu tại thận nhân tạo.

Sử dụng thuốc Hemax 2000 IU cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

Thuốc này được xếp vào nhóm thuốc có thai kỳ nhóm C (theo phân loại của Mỹ):

Là thuốc mà nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có tác dụng đến thai nhi, và thuốc vẫn chứa có các nghiên cứu kiểm chứng phù hợp trên người. Thuốc này chỉ sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Phụ nữ cho con bú:

Không có bằng chứng cho thấy thuốc thải loại qua sữa người. Do một số loại thuốc thải loại qua sữa, nên thận trong sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng của Thuốc Hemax 2000 IU lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc Hemax 2000 IU

Tương tác giữa thuốc Hemax 2000 IU với các thuốc khác

Dùng đồng thời với thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin có thể làm tăng nguy cơ bị tăng kali huyết, đặc biệt ở người suy giảm chức năng thận.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Tác dụng phụ của thuốc Hemax 2000 IU

Trong quá trình sử dụng Hemax 2000 IU thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Đối với các bệnh nhân suy chức năng thận mãn

HEMAX® nói chung dung nạp tốt. Các báo cáo về các tác dụng phụ nói chung liên quan tới suy chức năng thận không gây ra tác dụng trực tiếp nào của thuốc. Trong các nghiên cứu có kiểm soát với r-hu-EPO và placebo trong các bệnh nhân lọc mẫu, phần lớn tắc dụng phụ là cảm: 24%; Đau đầu: 16%; Đau khớp: 11%; Buồn nôn: 11%; Phù: 9%; Mệt mỏi: 9%; Tiêu chảy: 9%; Nôn: 8%; Đau ngực: 7%; Phản ứng tại chỗ viêm: 7%.

Các tác dụng phụ này cũng được quan sát thấy với mức độ tương đương trên các bệnh nhân sử dụng thuốc vờ. Phần lớn tác dụng phụ được miêu tả đối với r-hu-EPO là: co giật, tai biến thiếu máu mạch não và nhồi máu cơ tim cấp.

Bệnh nhân HIV đang sử dụng Zidovudine

Các thử nghiệm có kiểm soát sử dụng r-hu-EPO không cho thấy thuốc có tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược. Bệnh nhân sử dụng r-hu-EPO không làm thúc đẩy sự phân chia virus hoặc làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn cơ hội hay tử vong.

Bệnh nhân ung thư sử dụng hóa trị liệu

Không có tác dụng phụ nghiễm trọng nào được báo cáo trong nhóm bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO. Không có bằng chứng nào là r-hu-EPO có bất kỳ tác động nào trên dòng tế bào ung thư. Trên mô hình động vật, r-hu-EPO không có bất kỳ tác động nào trên sự tăng sinh ung thư.

Bệnh nhân phẫu thuật

Bệnh nhân phẫu thuật phải truyền máu cùng nhóm có sử dụng r-hu-EPO, có nguy cơ cao hơn huyết khối đã được chỉ ra. Trên một thử nghiệm có kiểm soát, nhóm bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình sử dụng r-hu-EPO có nguy cơ cao hơn huyết khối tĩnh mạch sâu so với nhóm sử dụng giả dược. Phần trăm bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu, tuy nhiên, cũng chỉ nằm trong khoảng đối với loại phẫu thuật này. Trên một nghiên cứu phẫu thuật tim, 23% bệnh nhân điều trị với r-hu-EPO và 29% bệnh nhân dùng giả được có tại biến mạch máu hoặc huyết khối, 4 trường hợp tử vong trong nhóm sử dụng r-hu-EPO, có liên quan đến tại biến thiếu máu. Sự liên quan của r-hu-EPO không thể được loại trừ.

Chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau nhiều tháng đến nhiều năm điều trị bằng erythropoietin đã được ghi nhận với tỷ lệ rất hiếm gặp (1 < 10000). (Xem thêm mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc).

Bệnh nhân suy thận

Erythropoietin kích thích các tế bào gốc tiền hồng cầu vì vậy làm tăng số lượng tế bào hồng cầu. Nồng độ bình thường erythropoietin là 20-30 mU/mL và được điều hòa bởi mức oxygen trong mô. Khi mức oxygen mô giảm, nồng độ erythropoietin tăng lên từ 100 1000 lần. Điều này cũng xảy ra ở bệnh nhân thiếu máu.

Tỷ lệ tăng hematocrit phụ thuộc vào liều sử dụng HEMAX® và khác nhau trên từng bệnh nhân (viêm, tình trạng nhiễm khuẩn, etc.).

Liều lượng từ 50-200 U/Kg/3 lần mỗi tuần. Liều trên 250 U/Kg 3 lần mỗi tuần không mang lại thêm bất cứ lợi ích điều trị nào.

Thiếu máu ở bệnh nhân HIV được điều trị bởi zidovudine

Đáp ứng với Khu – EPO ở bệnh nhân HIV được điều trị bởi zidovudine phụ thuộc vào nồng độ erythropoietin nội sinh trong huyết thanh > 500 mU/ml không đáp ứng với điều trị.

Ở trẻ em, người ta thấy rằng nồng độ erythropoietin huyết thanh thấp hơn ở người trưởng thành. Rõ ràng là, nồng độ erythropoietin ở đối tượng này không quyết định sự đáp ứng. Sự đáp ứng với chu – EPO ở đối tượng này được biểu hiện bởi sự giảm nhu cầu truyền và có tăng hematocrit.

Thiếu máu ở bệnh nhân ung thư do sử dụng hóa trị liệu

Thiếu máu là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư sử dụng hóa trị liệu. Điều trị bằng chu – EPO làm tăng hematocrit và giảm nhu cầu truyền sau một tháng điều trị. Người ta tìm ra là những bệnh nhân có mức erythropoietin trên 200 mU/mL đáp ứng ít hơn với điều trị mặc dù không có mức giới hạn erythropoietin nội sinh được quy định để điều trị bệnh nhân.

65 % bệnh nhân được điều trị có tăng mức hemoglobin và giảm nhu cầu truyền. Giảm nhu cầu truyền giữa tuần thứ 4 và tuần thứ 8, mức hemoglobin trở lại bình thường nói chung đạt được sau tuần thứ 12-16. Liều khuyến cáo là giữa 100-200 U/Kg 3 lần mỗi tuần tiêm dưới da.

Đặc tính dược động học

Thời gian bán hủy của r-hu-EPO ở bệnh nhân suy thận mãn là 4-13 giờ. Nói chung sau khi tiêm 24 giờ, mức erythropoietin trong huyết tương trở về mức căn bản. Sau khi tiêm dưới da erythropoietin, mức đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 5-24 giờ sau khi tiêm và giảm nhanh chóng sau đó.

Ở người tình nguyên khỏe mạnh, thời gian bán hủy sau khi tiêm tĩnh mạch là ngắn hơn ở người suy thận mãn là 20%.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Hoạt chất Erythropoietin alfa đã được làm rõ.

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Hemax 2000 IU

  • Không nên dùng Thuốc Hemax 2000 IU quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Hemax 2000 IU

Thuốc Hemax 2000 IU được bào chế dưới dạng bột đông khô, được đựng trong ống thủy tinh, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu vàng + trắng, mặt trước có in tên thuốc, logo thương hiệu BIOSIDUS góc trên bên phải và thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….

Lý do nên mua Hemax 2000 IU tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp, không để đóng băng và để xa tầm tay của trẻ em.

Trường hợp bệnh nhân tự dùng thuốc tại nhà cán bộ y tế cần thông tin cho bệnh nhân biết về cách bảo quản epoetin alpha để đảm bảo việc tuân thủ đúng điều kiện bảo quản như khuyến cáo nêu trên.

Thời hạn sử dụng Thuốc Hemax 2000 IU

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Hộp 1 lọ bột đông khô + 1 ống nước cất pha tiêm, 1 xy lanh, 2 kim tiêm, kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Hoặc Hộp 5 vỉ. Mỗi vỉ chứa 5 lọ bột đông khô, 5 ống nước cất pha tiêm, kèm theo toa hướng dẫn sử dụng.

Dạng bào chế: bột đông khô pha tiêm.

Thuốc Hemax 2000 IU mua ở đâu

Thuốc Hemax 2000 IU có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Minh Khôi.

Tùy theo từng đơn vị phân phối mà giá bán có thể sẽ bị chênh lệnh nhau, tuy nhiên mức chênh lệch cũng không đáng kể.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-13619-11

Đơn vị sản xuất và thương mại

Công ty sản xuất: BIOSIDUS S.A

Địa chỉ: Los Quilmes 137, Bernal, Buenos Aires, Republica, Argentina.

Xuất xứ

Argentina

Nhà Thuốc Minh Khôi – Tư vấn tận tâm, ân cần chu đáo

 

Nhà Thuốc Minh Khôi – Tư vấn tận tâm, ân cần chu đáo

Nhà Thuốc Minh Khôi là nhà thuốc bán lẻ online và offline các sản phẩm Thuôc, Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, hóa mỹ phẩm được phép của cơ quan nhà nước. Tại Minh Khôi  các sản phẩm đều có hóa đơn đỏ, đảm bảo 100% hàng chính hãng từ Công ty, giá bán chuẩn và tốt nhất thị trường.

Lưu ý tại Website Nhà Thuốc hiện không bán online các dòng thuốc thuộc nhóm kê đơn. Với nhóm thuốc kê đơn quý vị nên liên hệ với Dược sĩ nhà thuốc để được tư vấn và upload đơn thuốc để được hỗ trợ chi tiết.

Mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo, không được tự ý áp dụng nếu chưa có tư vấn chuyên môn và tư vấn từ Dược sĩ. Nhà Thuốc MINH KHÔI không chịu trách nhiệm về bất cứ vấn đề nào nếu quý vị tự ý áp dụng theo các bài viết trên website mà chưa có tư vấn từ Nhà Thuốc hoặc người có chuyên môn.

Đến với Nhà Thuốc Minh Khôi quý vị được Dược sĩ tư vấn, chăm sóc chu đáo, cẩn trọng, an toàn. Đảm bảo đúng sản phẩm, đúng tình trạng bệnh và thời gian sử dụng. Nhà thuốc sẽ tư vấn sản phẩm tốt, có công dụng cao, theo đánh giá từ khách hàng đã từng sử dụng trước đó tới quý vị nếu cần thiết.

 

Đăng nhập
Đăng ký
Hotline Hotline: 0389711864
x